+ Sử, xử – Chử “sử”, ngoài một chữ theo nghĩa “lịch sử” còn chữ khác (có bộ nhân bên cạnh) có nghĩa là sai khiến, là ví dụ (giả sử). Những từ như hành sử, sử dụng, hành sử, theo ý nghĩa này. Còn “xử”, chữ Hán cũng đọc là xứ, có nghĩa là ăn ở, đối đãi, phán đoán; dùng trong các từ cư xử, xét xử, xử kiện, xử hòa, xử trí, đối xử, ứng xử, xử thế. Cũng dùng chữ xử này khi nói đến xử nữ, xử sĩ. Chữ xử lý, ngược với xử tình, có nghĩa là xét xử theo lý lẽ – chứ không theo tình cảm – nay thường được hiểu theo nghĩa khác, rộng rãi hơn. Nhiều người chủ trương viết sử sự hoặc xử sự, hai lối đều đúng cả.
+ Lang bạt kỳ hồ – Đây là một thành ngữ cổ, có nghĩa là con lang (loài chó sói) đi lập chập vấp váp (bạt) trông như con cáo (hồ). Từ này bây giờ có nghĩa là đi lang thang vô định, có thể tốt hoặc xấu, ta biết nghĩa gốc của nó thì đỡ dùng nhầm.
+ Lang bạt kỳ hồ – Đây là một thành ngữ cổ, có nghĩa là con lang (loài chó sói) đi lập chập vấp váp (bạt) trông như con cáo (hồ). Từ này bây giờ có nghĩa là đi lang thang vô định, có thể tốt hoặc xấu, ta biết nghĩa gốc của nó thì đỡ dùng nhầm.

Bạn đang tìm dịch vụ về Giáo dục?
Truờng trung học tại trung tâm Sunshine có nhiều học sinh gốc Việt theo học và thành công nhất
