Federer vượt Nadal lên số một, có gì khó?
Một tuần êm ả của làng tennis đã trôi qua khi chỉ có những giải đấu ở cấp độ ATP 250 diễn ra nên không có nhiều thay đổi đáng chú ý trong top 30 đơn nam và nữ. Ở top 20, Tsonga (Pháp) xuất sắc nhất, với chức vô địch European Open tăng 2 bậc lên số 15 thế giới, đẩy Nishikori và Anderson mỗi người xuống 1 bậc.

Cuộc đua giữa Nadal - Federer cho ngôi số 1 thế giới, hiện đang được khán giả rất quan tâm
Sự chú ý của làng quần vợt hiện tại đổ dồn vào việc liệu Federer có "lật đổ" được ngai vàng mà Nadal đang nắm giữ, khi mà "Bò tót" đang hơn "Tàu tốc hành" 1.960 điểm? Tất nhiên Federer còn nguyên cơ hội, nếu muốn làm vậy tay vợt 36 tuổi phải chơi tốt ở ba giải đấu còn lại.
Dù có cơ hội lớn để trở lại ngôi số 1, song ở tuổi 36 Federer cho biết anh sẽ không làm mọi cách để đạt được múc đích này bởi, nếu chơi quá căng sức sẽ mang tới những hệ lụy khôn lường cho cơ thể của "Tàu tốc hành". Vả lại, trên con đường chinh phục ngôi số 1, Federer cần làm tốt "điều kiện cần" song quyền tự quyết vẫn thuộc về "Bò tót" Tây Ban Nha.
Tại bảng xếp hạng đơn nữ, tuần qua có nhiều tay vợt tụt hạng rất sâu. Phải kể tới Angelique Kerber (-9) bậc, Dominika Cibulkova (-14) bậc, Agnieszka Radwanska (-12) bậc và Petra Kvitova tụt xuống số 29 khi (-12) bậc. Maria Sharapova cũng (-3) bậc so với tuần trước.
Ba tay vợt Việt Nam đều nhận tin vui trên bảng xếp hạng ATP tuần qua. Lý Hoàng Nam tăng 1 bậc, phía sau Trịnh Linh Giang và Nguyễn Hoàng Thiên cũng lần lượt tăng 10 và 3 bậc.
Bảng xếp hạng tennis Nam
|
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
|
1 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
0
|
31 | 10,465 |
|
2 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
0
|
36 | 8,505 |
|
3 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0
|
30 | 5,290 |
|
4 |
Marin Cilic (Croatia) |
0
|
29 | 4,505 |
|
5 |
Alexander Zverev (Đức) |
0
|
20 | 4,400 |
|
6 |
Dominic Thiem (Áo) |
0
|
24 | 3,935 |
|
7 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0
|
30 | 3,765 |
|
8 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
0
|
26 | 3,650 |
|
9 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0
|
32 | 3,450 |
|
10 |
David Goffin (Bỉ) |
0
|
26 | 2,840 |
|
11 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
0
|
26 | 2,650 |
|
12 |
Milos Raonic (Canada) |
0
|
26 | 2,600 |
|
13 |
John Isner (Mỹ) |
0
|
32 | 2,550 |
|
14 |
Sam Querrey (Mỹ) |
0
|
30 | 2,525 |
|
15 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
2
|
32 | 2,490 |
|
16 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
-1
|
27 | 2,475 |
|
17 |
Kevin Anderson (Nam Phi) |
-1
|
31 | 2,470 |
|
18 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
0
|
32 | 2,230 |
|
19 |
Juan Martin del Potro (Argentina) |
0
|
29 | 2,225 |
|
20 |
Nick Kyrgios (Australia) |
0
|
22 | 2,010 |
|
21 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
1
|
29 | 1,935 |
|
22 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
1
|
29 | 1,925 |
|
23 |
Jack Sock (Mỹ) |
-2
|
25 | 1,900 |
|
24 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
0
|
34 | 1,830 |
|
25 |
Lucas Pouille (Pháp) |
0
|
23 | 1,780 |
|
26 |
Diego Schwartzman (Argentina) |
0
|
25 | 1,720 |
|
27 |
Fabio Fognini (Italia) |
0
|
30 | 1,635 |
|
28 |
Adrian Mannarino (Pháp) |
1
|
29 | 1,580 |
|
29 |
David Ferrer (Tây Ban Nha) |
2
|
35 | 1,470 |
|
30 |
Mischa Zverev (Đức) |
0
|
30 | 1,457 |
|
... |
||||
|
545 |
Lý Hoàng Nam (Việt Nam) |
1 |
20 |
58 |
|
... |
||||
|
1299 |
Trịnh Linh Giang (Việt Nam) |
10 |
20 |
4 |
|
... |
||||
|
1560 |
Nguyễn Hoàng Thiên (Việt Nam) |
3 |
22 |
2 |
|
. |
||||
Bảng xếp hạng tennis Nữ
|
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Tuổi |
Điểm |
|
1 |
Simona Halep (Romania) |
0 |
26 |
5,675 |
|
2 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 |
24 |
5,635 |
|
3 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 |
25 |
5,105 |
|
4 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
0 |
23 |
5,000 |
|
5 |
Venus Williams (Mỹ) |
0 |
37 |
4,642 |
|
6 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
0 |
27 |
4,640 |
|
7 |
Jelena Ostapenko (Latvia) |
0 |
20 |
4,510 |
|
8 |
Caroline Garcia (Pháp) |
1 |
24 |
3,795 |
|
9 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
1 |
26 |
3,610 |
|
10 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
3 |
24 |
2,885 |
|
11 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
-3 |
32 |
2,856 |
|
12 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
2 |
25 |
2,819 |
|
13 |
Sloane Stephens (Mỹ) |
2 |
24 |
2,722 |
|
14 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
4 |
26 |
2,425 |
|
15 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
6 |
27 |
2,295 |
|
16 |
Madison Keys (Mỹ) |
0 |
22 |
2,213 |
|
17 |
Elena Vesnina (Nga) |
3 |
31 |
2,195 |
|
18 |
Julia Goerges (Đức) |
9 |
28 |
2,060 |
|
19 |
Angelique Kerber (Đức) |
-8 |
29 |
2,042 |
|
20 |
Ashleigh Barty (Australia) |
3 |
21 |
2,031 |
|
21 |
Serena Williams (Mỹ) |
3 |
36 |
2,030 |
|
22 |
Magdalena Rybarikova (Slovakia) |
4 |
29 |
1,999 |
|
23 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
2 |
31 |
1,965 |
|
24 |
Daria Kasatkina |
4 |
20 |
1,950 |
|
25 |
Daria Gavrilova (Australia) |
-3 |
23 |
1,865 |
|
26 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
-14 |
28 |
1,860 |
|
27 |
Shuai Peng (Trung Quốc) |
2 |
31 |
1,745 |
|
28 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
-9 |
28 |
1,715 |
|
29 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
-12 |
27 |
1,653 |
|
30 |
Lucie Safarova (Nga) |
2 |
30 |
1,650 |
|
... |
||||
|
60 |
Maria Sharapova (Nga) |
-3 |
30 |
1,006 |
|
. |
||||

Article sourced from 24H.
Original source can be found here: http://www.24h.com.vn/the-thao/bang-xep-hang-tennis-23-10-federer-vuot-nadal-len-so-1-co-gi-kho-c101a912512.html
