BXH tennis 3/4: "Đôi bạn cùng tiến" Nadal - Federer
Sau khi gặp nhau tại trận chung kết Australian Open rồi vòng 4 Indian Wells Masters, Federer và Nadal lại giáp mặt nhau ở cuộc đấu cuối cùng giải Miami Masters và lần này kết quả không hề khác so với 2 lần trước đó, Federer lại đánh bại Nadal.

Nadal - Federer "đôi bạn cùng tiến"
Với chức vô địch danh giá thứ 3 trong năm (1 Grand Slam, 2 Masters) Federer có thêm 1000 điểm thưởng vào bảng xếp hạng ATP, điều đó giúp anh có 5.305 điểm (+2 bậc) vượt qua Nishikori (-3 bậc) trở lại ngôi số 4 thế giới. Lần gần nhất FedEx ở ngôi số 3 là ngày 28/9/2016.
"Bò tót" Nadal dù lại tiếp tục thua Federer trận thứ 3 liên tiếp trong năm 2017 và chưa thể giành danh hiệu, song với 3 lần lọt vào chung kết kể từ đầu năm, Nadal cũng trở lại vị trí số 5 thế giới trong tuần này sau khi có thêm 575 điểm nhờ ngôi á quân Miami (năm ngoái Nadal bị loại ngay vòng 2).
Ở phía sau, Milos Raonic phải rút khỏi Miami tại vòng 3 do chấn thương vì vậy vị trí của anh (-1) bậc so với tuần trước. Marin Cilic (+1) bậc lên ngôi số 8, Thiem (-1) bậc xuống ngôi số 9, "Ngựa chứng" Kyrgios vẫn giữ nguyên vị thế so với tuần trước. Xuất sắc nhất trong top 30 phải kể đến Fabio Fognini (+12) bậc, người đánh bại Nishikori ở tứ kết và thua Nadal tại bán kết Miami.
Đơn nữ. Nhà đương kim vô địch Miami - Johanna Konta (+4 bậc) lên số 7 thế giới, vị trí cao nhất trong sự nghiệp của tay vợt người Vương Quốc Anh. Á quân giải đấu, tay vợt xinh đẹp người Đan Mạch - Caroline Wozniacki cũng (+2) bậc lên số 12, cô chị nhà Williams cũng trở lại top 10 thế giới.
Một tin cực vui với quần vợt Việt Nam, tay vợt số 1 của chúng ta Lý Hoàng Nam lần đầu tiên có mặt tại top 600 thế giới với vị trí 591 sau khi nhận được 6 điểm từ thành tích lọt vào bán kết F2 Futures Nhật Bản. Đây cũng là lần đầu tiên một tay vợt Việt Nam đạt tới thứ hạng tuyệt vời này.
Bảng xếp hạng tennis Nam
|
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Andy Murray (Vương Quốc Anh) |
0 |
11,960 |
|
2 |
Novak Djokovic (Serbia) |
0 |
7,915 |
|
3 |
Stan Wawrinka (Thụy Sỹ) |
0 |
5,785 |
|
4 |
Roger Federer (Thụy Sỹ) |
2 |
5,305 |
|
5 |
Rafael Nadal (Tây Ban Nha) |
2 |
4,735 |
|
6 |
Milos Raonic (Canada) |
-1 |
4,345 |
|
7 |
Kei Nishikori (Nhật Bản) |
-3 |
4,310 |
|
8 |
Marin Cilic (Croatia) |
1 |
3,385 |
|
9 |
Dominic Thiem (Áo) |
-1 |
3,385 |
|
10 |
Jo-Wilfried Tsonga (Pháp) |
0 |
3,265 |
|
11 |
Gael Monfils (Pháp) |
0 |
3,010 |
|
12 |
Grigor Dimitrov (Bulgaria) |
1 |
2,880 |
|
13 |
Tomas Berdych (CH Séc) |
1 |
2,790 |
|
14 |
David Goffin (Bỉ) |
-2 |
2,705 |
|
15 |
Jack Sock (Mỹ) |
2 |
2,510 |
|
16 |
Nick Kyrgios (Australia) |
0 |
2,425 |
|
17 |
Lucas Pouille (Pháp) |
-2 |
2,376 |
|
18 |
Roberto Bautista Agut (Tây Ban Nha) |
0 |
2,190 |
|
19 |
Pablo Carreno Busta (Tây Ban Nha) |
0 |
2,025 |
|
20 |
Alexander Zverev (Đức) |
0 |
2,005 |
|
21 |
Ivo Karlovic (Croatia) |
0 |
1,795 |
|
22 |
Richard Gasquet (Pháp) |
0 |
1,785 |
|
23 |
John Isner (Mỹ) |
0 |
1,750 |
|
24 |
Albert Ramos-Vinolas (Tây Ban Nha) |
0 |
1,625 |
|
25 |
Sam Querrey (Mỹ) |
2 |
1,480 |
|
26 |
Pablo Cuevas (Uruguay) |
0 |
1,425 |
|
27 |
Gilles Muller (Hà Lan) |
2 |
1,425 |
|
28 |
Fabio Fognini (Italia) |
12 |
1,385 |
|
29 |
Steve Johnson (Mỹ) |
-1 |
1,380 |
|
30 |
Gilles Simon (Pháp) |
-5 |
1,325 |
|
... |
|||
Bảng xếp hạng tennis Nữ
|
TT |
Tay vợt |
+- Xh so với tuần trước |
Điểm |
|
1 |
Angelique Kerber (Đức) |
0 |
7,340 |
|
2 |
Serena Williams (Mỹ) |
0 |
7,010 |
|
3 |
Karolina Pliskova (CH Séc) |
0 |
6,020 |
|
4 |
Dominika Cibulkova (Slovakia) |
0 |
5,245 |
|
5 |
Simona Halep (Romania) |
0 |
5,022 |
|
6 |
Garbiñe Muguruza (Tây Ban Nha) |
0 |
4,790 |
|
7 |
Johanna Konta (Vương Quốc Anh) |
4 |
4,330 |
|
8 |
Agnieszka Radwanska (Ba Lan) |
0 |
4,290 |
|
9 |
Svetlana Kuznetsova (Nga) |
-2 |
4,025 |
|
10 |
Venus Williams (Mỹ) |
2 |
3,865 |
|
11 |
Madison Keys (Mỹ) |
-2 |
3,857 |
|
12 |
Caroline Wozniacki (Đan Mạch) |
2 |
3,810 |
|
13 |
Elina Svitolina (Ukraine) |
-3 |
3,740 |
|
14 |
Elena Vesnina (Nga) |
-1 |
3,235 |
|
15 |
Petra Kvitova (CH Séc) |
0 |
3,030 |
|
16 |
Anastasia Pavlyuchenkova (Nga) |
1 |
2,196 |
|
17 |
Samantha Stosur (Australia) |
2 |
2,120 |
|
18 |
Barbora Strycova (CH Séc) |
2 |
2,080 |
|
19 |
Kristina Mladenovic (Pháp) |
-1 |
2,080 |
|
20 |
Timea Bacsinszky (Thụy Sỹ) |
-4 |
1,913 |
|
21 |
Kiki Bertens (Hà Lan) |
0 |
1,875 |
|
22 |
Coco Vandeweghe (Mỹ) |
0 |
1,823 |
|
23 |
Mirjana Lucic-Baroni (Croatia) |
6 |
1,794 |
|
24 |
Caroline Garcia (Pháp) |
-1 |
1,760 |
|
25 |
Carla Suárez Navarro (Tây Ban Nha) |
-1 |
1,736 |
|
26 |
Anastasija Sevastova (Latvia) |
-1 |
1,720 |
|
27 |
Daria Gavrilova (Australia) |
-1 |
1,715 |
|
28 |
Lucie Safarova (CH Séc) |
8 |
1,616 |
|
29 |
Yulia Putintseva (Kazakhstan) |
3 |
1,580 |
|
30 |
Timea Babos (Hungary) |
-3 |
1,565 |
|
...0, |
|||

Article sourced from 24H.
Original source can be found here: http://www.24h.com.vn/the-thao/bxh-tennis-3-4-federer-va-nadal-bay-cao-bay-xa-c101a865134.html
