Nguyên tắc cho người hầu đồng

15:00' 25-11-2020
Có những lưu ý với người hầu đồng mà không phải ai cũng biết rõ từ khái niệm cho tới những việc nên hay không nên làm, bạn có thể tham khảo trong bài viết dưới đây.

1. Khái niệm Thanh đồng

Khi một người có mệnh đồng hoặc căn quả đã xuất thủ trình đồng khai căn thì gọi là thanh đồng. Người đứng giá hầu đồng gọi chung là Thanh Đồng, Thanh Đồng là nam giới thì được gọi là “cậu” hoặc Ông đồng, nữ giới được gọi là “Cô hoặc Bà Đồng”.

Những Bà đồng, Ông đồng thường có tâm tính khác người, rất nhạy cảm, dễ thay đổi và không ít người trong họ. Bởi thế dân gian hay nhận xét ai đó “tính đồng bóng” hay trông “đồng cô quá” là vì lẽ này.

2. Khái niệm Khất đồng

Khất đồng là người có căn quả, muốn trì hoãn, do điều kiện hoàn cảnh, điều kiện kinh tế và nhiều lý do chính đáng khác chưa thể nào ra trình hầu được, đến một thời điểm nào đó hợp lý có thể nhờ thầy làm lễ xin khất đồng (hoãn việc ra trình đồng).

Tùy theo mệnh căn mỗi người mà có thể khất đồng được 1 khóa là 3 năm, 2 khóa là 6 năm, 3 khóa là 9 năm hoặc 4 khóa là 12 năm.

Sau thời điểm đó, có thể tiếp tục xin khất đồng hoặc phải ra trình đồng tùy theo duyên nghiệp từng người. Việc này giống như người phải đi nghĩa vụ quân sự nhưng trong điều kiện nào đó cho phép theo luật được hoãn thì có thể làm đơn xin hoãn thi hành nghĩa vụ quân sự.

3. Khái niệm Tiễn căn

Người tuy có mệnh đồng nhưng chưa có duyên phận hoặc là vấn đề sức khỏe không phù hợp với việc múa đồng (què chân, gãy tay,…) hoặc là người tuổi tác đã cao, già yếu, thì đều có thể xin tiễn căn để yên bản mệnh, không phải trình hầu.

Việc này sau khi làm lễ tiễn căn xong thì người xin tiễn căn không còn mang mệnh đồng nữa, cuộc sống của người đó cũng như những người bình thường khác, làm công việc đường trần sẽ thuận lợi.

Người đến hạn phải ra trình đồng mở phủ nhưng lại đi tiễn căn hoặc khất đồng là bị lỗi đồng phạm luật.

4. Trả nợ mã Tam phủ, Tứ phủ

Người không có mệnh đồng nhưng vì tiền kiếp có những mối liên quan tới nợ nần, hứa hẹn điều gì với Thánh Thần hoặc vì những lý do đặc biệt nào đó mà phải trả nợ mã cho Tam phủ, Tứ phủ thì cuộc sống mới được yên ổn, làm ăn không bị thất bát…

Sau khi trả xong nợ mã rồi thì mọi sự yên vui, từng bước tiến bộ, gia chung hoan hỉ.

5. Hầu đồng không phải là nghi lễ của Phật giáo

Một lưu ý với người hầu đồng đó là chớ nên nhầm lẫn đây là nghi lễ liên quan tới Phật giáo. Trong hầu đồng không có hầu Phật, vua cha Ngọc Hoàng và công đồng thánh Mẫu.

Hầu đồng là một nghi lễ trong tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ, Tứ phủ, tín ngưỡng thờ Đức Thánh Trần,… không phải là một nghi lễ của Phật giáo.

Phủ là đền thờ ba vị: Mẫu Thượng Thiện – Mẫu Thượng Ngàn – Mẫu Thoải.

Mẫu Thượng Thiện biểu tượng cho mẹ Trời, mẫu Thượng Ngàn biểu tượng mẹ cai quản núi rừng, mẫu Thoải biểu tượng mẹ cai quản sông nước. Sau đó người dân thêm vào Mẫu Địa phủ cai quản đất đai trên cõi dương và dưới cõi âm. Từ đó có Tứ phủ. Loại tín ngưỡng này khởi xuất từ cuộc sống nông nghiệp của dân ta. Về sau, khi tiếp biến văn hóa Trung Quốc, người dân thờ thêm Thổ công, Hà Bá và Ngọc Hoàng Thượng đế. Ngoài ra, xã hội nhà nông còn tôn thờ Mây-mưa-sấm-chớp.

6. Ba giá Mẫu

Nếu không kể đến Ngọc Hoàng thì ba vị Thánh Mẫu là ba vị Thánh tối cao nhất của đạo Mẫu. Khi hầu đồng ta phải thỉnh ba vị Thánh Mẫu trước tiên rồi mới đến các vị khác, tuy nhiên khi thỉnh Mẫu người hầu đồng không được mở khăn phủ diện mà chỉ đảo bóng rồi xa giá, sau giá Mẫu, từ hàng Trần Triều trở đi mới được mở khăn hầu đồng

Mẫu đệ nhất thiên Tiên là công chúa Liễu Hạnh. Mẫu đệ nhị Thượng Ngàn là Đông Cuông công chúa, Mẫu đệ tam thoải cung là Xích Lân Long Nữ (con vua Bát Hải Động Đình cai quản các sông suối, biển, cách mạnh nước trên đất Nam Việt.

7. Đồng soi căn, nối quả, gọi hồn

– Đồng soi căn: hay còn gọi là Đồng bói, soi căn ở đây là soi âm soi dương, bói cờ, bói bài….nhìn biết số phận, tương lai, vận hạn… Thanh đồng là đồng soi, bói thì phải mở phủ, nếu không mở phủ thì bị phạt căn, thân bại danh liệt, dở khùng dở điên, nhà tan nghiệp đổ.

Nối quả ở đây là cúng kính lễ bái, cầu tài, cầu an, giải hạn giải họa,…. (đây gọi là thầy pháp)

Gọi hồn ở đây là việc có khả năng tiếp nhận vong hồn áp nhập vào bản thân, vong mượn xác thân của đồng nhân truyền đạt nội dung tư tưởng cho thân nhân… (đây gọi là đồng dí) hoặc có thể giúp cho vong hồn áp nhập vào thân nhân người gọi vong (áp vong hoặc cầu hồn)

Lưu ý với người hầu đồng cần biết là xem mình thuộc đồng nào khi chi ra các trường hợp sau:

a. Chỉ là đồng soi căn: Không được phép khất đồng, làm thủ tục trình đồng sang khăn áo cho người mệnh đồng, không được cúng kính lễ bái như thầy pháp.

b. Chỉ là đồng nối quả: Được phép khất đồng, làm thủ tục trình đồng sang khăn áo cho người mệnh đồng ở ghế của đầu đồng bản mệnh thấp hơn.

c. Thanh đồng là đồng gọi hồn: (tương tự như trường hợp a)

Tuy nhiên có thanh đồng là đồng thầy kiêm cả ba việc soi căn, nối quả, gọi hồn hoặc kiêm hai việc soi căn, nối quả hoặc nối quả, gọi hồn. Trường hợp này áp dụng như trường hợp (b) ở trên.

Trường hợp đặc biệt: Thanh đồng là đồng nối quả, hoặc kiêm cả ba việc soi căn, nối quả, gọi hồn được Bề trên cấp lệnh, cấp sắc thì có thể làm được nhiều việc, dù đồng thầy mệnh căn hàng Cô, Cậu vẫn có thể làm lễ khất đồng, trình đồng cho người mệnh căn hàng đồng căn (ngang hàng) hoặc cao hơn nữa như hàng Chầu, hàng Quan lớn…

Tuy nhiên việc nhận biết ai là người được cấp lệnh, cấp sắc rất khó xác định, chỉ những người có khả năng đặc biệt mới nhìn thấy được. Bởi vậy hiện nay việc khất đồng và trình đồng vẫn dựa trên những tiêu chí như đã nêu trên và chỉ người có mệnh căn hàng trên mới làm thủ tục lễ bái cúng kính cho người có mệnh căn hàng dưới thấp hơn.

Người là đồng hầu nhưng có tố chất thông minh, năng khiếu huyền học, linh tính nhạy bén, có khả năng biết soi bói, đoán mệnh tương lai quá khứ cho người, từ đó ngộ nhận mình là đồng soi, bói, rồi tiến hành lập điện làm việc soi căn, nối quả, cho người ta là bị lỗi đồng phạm luật.

Phần lớn thanh đồng là đồng soi căn, nối quả đều phải trải qua những giai đoạn cuộc sống thăng trầm, khó khăn, vất vả. Đạo hạnh càng cao thì càng gian lao khổ ải. Kinh tế thường chỉ bậc trung (tự bản thân).

8. Đạo đức của đồng thầy

Người đồng thầy trong thời gian tu tập, hành đạo, không giữ được đạo đức, tác phong con nhà thánh, làm nhiều chuyện xấu xa, trái đạo, khinh thường con hương đệ tử, tham lam tiền bạc,….thì bị bề trên xóa bỏ lệnh sắc, trở thành đồng hầu thông thường, khi đó các con hương, đệ tử, theo bản điện của đồng thầy đó đều sẽ bị phạt căn, đây gọi là lỗi đồng phạm luật.

Trong trường hợp này nếu các con hương, đệ tử được đồng thầy đó trình đồng mở phủ hoặc lập bát hương thờ cúng, thì nhất định phải tìm thầy khác mà sang lại khăn áo hoặc phải tôn lập lại bát hương mới tránh được tai ương.

9. Đồng thầy căn thấp hơn người trình đồng mở phủ

Người đồng thầy mà mệnh căn thấp hơn mệnh căn của người ra trình đồng mở phủ, nhưng vẫn cứ mở phủ trình đồng cho người ta thì bị lỗi đồng phạm luật.

Không được làm cho người mệnh đồng căn (cùng hàng) hoặc mệnh căn cao hơn.

10. Không vì khó khăn mà đổi đồng thầy

Người đã ra trình đồng mở phủ, do duyên phận, do nghiệp quả, do thử thách của nhà Ngài mà cuộc sống trong 3 năm đầu tiên nhất định vẫn còn nhiều gian nan, khó khăn. Trong giai đoạn này không giữ được kiên định, lại tìm thầy khác để sang khăn áo mong giàu có cao sang hơn người là bị lỗi đồng phạm luật. Nhưng nếu đồng thầy đạo đức không được tốt, tham lam, ích kỷ,… thì vẫn có thể tìm thày khác mà sang lại khăn áo.

11. Lễ nghĩa khi hầu đồng

Trước khi bắc ghế cha ngồi bắc ngôi mẹ ngự ghế nhà ngài phải giữ thân tâm sạch sẽ, thân thể sạch sẽ ăn uống vệ sinh nên ăn chay 3 ngày trước khi hầu, quần áo lót mặc trong nên để riêng một bộ chỉ mặc lúc hầu.

Sau hầu tạ bách nhật thì thanh đồng phải tôn nhang bản mệnh, gửi bát hương tại bản điện đồng thầy không được mang về nhà thờ cúng. Đã theo đồng thầy thì ngày rằm hoặc mồng một nhất định phải đến bản điện có nén nhang thơm, bông hoa, lễ quả để kính dâng tiên thánh và nhờ đồng thầy kêu tấu cho được bản mệnh bình yên, gia chung khang thái, cuộc sống may mắn. Không có điều kiện kinh tế thì một thẻ nhang, quả cau lá trầu là đủ. Có tiền thì có thể bày vẽ tùy tâm, nhưng nên hợp lý và đủ.

Không nhất định phải đi lễ, đi hầu cho hết đền to này phủ lớn kia mới được bề trên chứng quả. Điều quan trọng là phải tự mình tu nghiệp, tu thân, tu tâm, tu tính và thực hành theo đúng lời chỉ dạy của đồng thầy.

12. Tiền lộc

Khi hầu phát tiền lộc, dâng lên công đồng trước rồi mới phát theo thứ tự đồng thầy, thủ nhang, cung văn, tứ trụ rồi mới bách gia…

Tiền phát cho đồng thầy hay thủ nhang cung văn, đạo quan đều phải đưa bằng đĩa. Khi hầu không tung tiền vào mặt tượng, không tung lên công đồng đó là hành động bất kính.

Dù là thánh hoàng thánh cô hay quan lớn thì trên công đồng vẫn là vua là mẫu ngôi cao người hầu đước thán ứng bóng chứ ko phải là ông thánh mà muốn làm gì cũng được.

Mời bạn bầu chọn hay chia sẻ trên Facebook:

Bạn đang tìm dịch vụ về ?

Central Skylights Vùng: Dandenong. Phone: 9999 1526
Xem thêm

Cung cấp và lắp đặt giếng trời Velux skylights, rẻ và đẹp tại Melbourne


Article sourced from TUVINGAYNAY.

Original source can be found here: https://tuvingaynay.com/nhung-luu-y-voi-nguoi-hau-dong-nhat-dinh-phai-biet.html